Định nghĩa, công thức, chi phí so với lãi suất bổ sung
Lãi suất cộng thêm là phương pháp tính lãi phải trả cho khoản vay bằng cách kết hợp tổng
Định nghĩa, công thức, chi phí so với lãi suất bổ sung
Lãi suất cộng thêm là phương pháp tính lãi phải trả cho khoản vay bằng cách kết hợp tổng tiền gốc đã vay và tổng tiền lãi đến hạn thành một con số, sau đó nhân con số đó với số năm để trả nợ. Tổng số sau đó được chia cho số lần thanh toán hàng tháng được thực hiện. Kết quả là một khoản vay kết hợp tiền lãi và tiền gốc vào một số tiền đến hạn.
Phương pháp tính khoản thanh toán khoản vay này về cơ bản là đắt hơn đối với người vay so với lãi đơn a> tính toán và ít được sử dụng trong cho vay tiêu dùng. Hầu hết các khoản vay sử dụng lãi suất đơn giản, trong đó tiền lãi được tính dựa trên số tiền gốc còn nợ sau mỗi lần thanh toán được thực hiện. Các khoản vay có lãi suất bổ sung đôi khi có thể được sử dụng trong các khoản vay trả góp ngắn hạn và trong các khoản vay dành cho những người vay dưới chuẩn.
Hiểu lãi suất cộng thêm
Đối với các khoản vay có lãi suất đơn giản, trong đó lãi suất được tính dựa trên số tiền gốc còn nợ sau mỗi lần thanh toán được thực hiện, số tiền thanh toán có thể giống nhau từ tháng này sang tháng khác, nhưng đó là do số tiền gốc được trả tăng theo thời gian trong khi tiền lãi được trả giảm dần.
Nếu người tiêu dùng thanh toán sớm khoản vay có lãi suất đơn giản, khoản tiết kiệm có thể là đáng kể. Số lần thanh toán tiền lãi lẽ ra đã được đính kèm với các khoản thanh toán hàng tháng trong tương lai đã bị xóa một cách hiệu quả.
Nhưng trong một khoản vay có lãi suất bổ sung, số tiền nợ được tính trước bằng tổng số tiền gốc đã vay cộng với tiền lãi hàng năm theo tỷ lệ đã nêu, nhân với số năm cho đến khi khoản vay được hoàn trả đầy đủ. Sau đó, tổng số nợ đó được chia cho số tháng phải thanh toán để có được con số thanh toán hàng tháng.
Điều này có nghĩa là tiền lãi phải trả mỗi tháng không đổi trong suốt thời hạn của khoản vay. Tiền lãi phải trả cao hơn nhiều và ngay cả khi người vay trả hết khoản vay sớm, tiền lãi phải trả vẫn như cũ.
Ví dụ về tiền lãi cộng thêm
Giả sử một người vay nhận được khoản vay trị giá 25.000 đô la với lãi suất cộng thêm 8% sẽ được hoàn trả trong bốn năm.
Sử dụng một khoản vay có lãi suất đơn giản máy tính thanh toán, cùng một người vay với cùng mức lãi suất 8% trên khoản vay 25.000 đô la trong bốn năm sẽ yêu cầu khoản thanh toán hàng tháng là 610,32 đô la. Tổng tiền lãi đến hạn sẽ là $3.586,62.
Người vay sẽ trả thêm $4.413,38 cho khoản vay có lãi suất bổ sung so với khoản vay có lãi suất đơn giản, nghĩa là nếu người vay không trả hết khoản vay sớm, thì tổng số tiền lãi thậm chí còn giảm nhiều hơn.
Khi nghiên cứu khoản vay tiêu dùng, đặc biệt nếu bạn có tín dụng kém, đọc bản in đẹp cẩn thận để xác định xem người cho vay có tính lãi bổ sung cho bạn hay không. Nếu đúng như vậy, hãy tiếp tục tìm kiếm cho đến khi bạn tìm thấy một khoản vay tính lãi đơn.
Khoản vay sinh viên
Tài chính doanh nghiệp
Khoản vay sinh viên
Lãi suất
Khoản vay sinh viên
Cho vay mua ô tô
Định nghĩa, công thức, chi phí so với lãi suất bổ sung
Lãi suất cộng thêm là phương pháp tính lãi phải trả cho khoản vay bằng cách kết hợp tổng