Tỷ lệ số lần lãi kiếm được: Nó là gì, cách tính TIE
James Chen, CMT là một nhà giao dịch lão luyện, cố vấn đầu tư và chiến lược gia thị trường toàn cầu. Ông là tác giả của các cuốn sách về phân tích kỹ thuật và giao dịch ngoại hối do John W
Tỷ lệ số lần lãi kiếm được: Nó là gì, cách tính TIE
James Chen, CMT là một nhà giao dịch lão luyện, cố vấn đầu tư và chiến lược gia thị trường toàn cầu. Ông là tác giả của các cuốn sách về phân tích kỹ thuật và giao dịch ngoại hối do John Wiley and Sons xuất bản và từng là chuyên gia khách mời trên CNBC, BloombergTV, Forbes và Reuters cùng các phương tiện truyền thông tài chính khác.
Investopedia / Julie Bang
Tỷ lệ số lần lãi kiếm được (TIE) là thước đo khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ của công ty dựa trên thu nhập hiện tại của công ty. Công thức cho số TIE của công ty là thu nhập trước lãi và thuế (EBIT) chia cho tổng lãi phải trả về trái phiếu và các khoản nợ khác.
Kết quả là một con số cho biết số lần một công ty có thể trang trải chi phí lãi vay bằng thu nhập trước thuế.
TIE còn được gọi là tỷ lệ chi trả lãi suất.
Hiểu về Tỷ lệ lãi suất thu được theo thời gian (TIE)
Rõ ràng là không có công ty nào cần phải trả nợ nhiều lần để tồn tại. Tuy nhiên, tỷ lệ TIE là một dấu hiệu cho thấy công ty tương đối tự do khỏi những hạn chế về nợ. Tạo ra đủ dòng tiền để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp tốt hơn là chỉ có đủ tiền để tránh phá sản.
Vốn hóa của một công ty là số tiền công ty huy động được bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc nợ và những lựa chọn đó ảnh hưởng đến tỷ lệ TIE của công ty. Các doanh nghiệp xem xét chi phí vốn cho cổ phiếu và nợ và sử dụng chi phí đó để đưa ra quyết định.
Ví dụ: giả sử rằng Công ty XYZ có 10 triệu đô la nợ 4% và 10 triệu đô la cổ phiếu phổ thông. Công ty cần huy động thêm vốn để mua thiết bị. Chi phí vốn để phát hành thêm nợ là lãi suất hàng năm là 6%. Các cổ đông của công ty mong đợi khoản thanh toán cổ tức hàng năm là 8% cộng với mức tăng giá cổ phiếu của XYZ.
Các công ty có thu nhập ổn định, chẳng hạn như các tiện ích, có xu hướng vay nhiều hơn vì chúng có rủi ro tín dụng tốt.
Doanh nghiệp quyết định phát hành khoản nợ bổ sung trị giá 10 triệu đô la. Tổng chi phí lãi vay hàng năm của nó sẽ là: (4% X 10 triệu đô la) (6% X 10 triệu đô la), hay 1 triệu đô la hàng năm. EBIT của công ty là 3 triệu đô la.
Điều này có nghĩa là tỷ lệ TIE của Công ty XYZ là 3, tức là gấp ba lần chi phí lãi vay hàng năm.
Theo quy luật, các công ty tạo ra thu nhập ổn định hàng năm có khả năng gánh nhiều nợ hơn theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn hóa. Nếu người cho vay nhận thấy lịch sử tạo ra thu nhập ổn định, công ty sẽ được coi là có rủi ro tín dụng tốt hơn.
Ví dụ: các công ty tiện ích tạo ra thu nhập ổn định. Sản phẩm của họ không phải là chi phí tùy chọn cho người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp. Một số công ty tiện ích huy động một tỷ lệ vốn đáng kể bằng cách phát hành nợ.
Mặt khác, các công ty và doanh nghiệp mới thành lập có thu nhập không nhất quán huy động phần lớn hoặc toàn bộ số vốn mà họ sử dụng bằng cách phát hành cổ phiếu. Sau khi một công ty thiết lập được thành tích tạo ra thu nhập đáng tin cậy, công ty đó cũng có thể bắt đầu huy động vốn thông qua các khoản nợ.
Hội đồng Thống đốc của Hệ thống Dự trữ Liên bang. “Thông tin về tỷ lệ bảo hiểm lãi suất của khu vực doanh nghiệp phi tài chính Hoa Kỳ.”
Các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính
Công cụ
Khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp
Các tỷ số tài chính
Tỷ lệ số lần lãi kiếm được: Nó là gì, cách tính TIE
James Chen, CMT là một nhà giao dịch lão luyện, cố vấn đầu tư và chiến lược gia thị trường toàn cầu. Ông là tác giả của các cuốn sách về phân tích kỹ thuật và giao dịch ngoại hối do John W