Vị trí Đầu tư Quốc tế Ròng (NIIP): Định nghĩa, Ví dụ
Vị thế đầu tư quốc tế ròng (NIIP) đo lường khoảng cách giữa dự trữ tài sản nước ngoài của một quốc gia và cổ phiếu của một n
Vị trí Đầu tư Quốc tế Ròng (NIIP): Định nghĩa, Ví dụ
Vị thế đầu tư quốc tế ròng (NIIP) đo lường khoảng cách giữa dự trữ tài sản nước ngoài của một quốc gia và cổ phiếu của một người nước ngoài đối với tài sản của quốc gia đó. Về cơ bản, nó có thể được xem như bảng cân đối kế toán của một quốc gia với phần còn lại của thế giới tại một thời điểm cụ thể trong thời gian.
Tìm hiểu Vị thế Đầu tư Quốc tế Ròng (NIIP)
NIIP bao gồm tài sản ở nước ngoài và nợ do chính phủ, khu vực tư nhân và công dân của một quốc gia nắm giữ . NIIP tương tự như tài sản nước ngoài ròng (NFA), xác định liệu một quốc gia là quốc gia chủ nợ hoặc con nợ bằng cách đo lường sự khác biệt về tài sản và nợ bên ngoài của quốc gia đó.
Hầu hết các quốc gia đều công bố số liệu NIIP hàng quý. Trong NIIP, tài sản được chia thành đầu tư trực tiếp, đầu tư vào danh mục đầu tư, đầu tư khác và tài sản dự trữ, bao gồm ngoại tệ, vàng và quyền rút vốn đặc biệt. Nợ phải trả được báo cáo với cùng một cách phân loại, ngoại trừ “tài sản dự trữ” không có giá trị tương đương về phía nợ phải trả.
NIIP của một quốc gia là một thành phần quan trọng trong bảng cân đối kế toán quốc gia vì NIIP cộng với giá trị của tài sản phi tài chính< /a> bằng giá trị ròng của một nền kinh tế. NIIP, cùng với các giao dịch cán cân thanh toán, phản ánh tập hợp các tài khoản quốc tế của nền kinh tế trong nước.
Vị trí của NIIP là một thước đo quan trọng về tình trạng tài chính và mức độ tín nhiệm của một quốc gia. Số liệu NIIP âm cho thấy rằng các quốc gia nước ngoài sở hữu nhiều tài sản của quốc gia trong nước hơn so với quốc gia trong nước sở hữu tài sản nước ngoài, do đó biến nó thành quốc gia mắc nợ. Ngược lại, số liệu NIIP dương cho thấy quyền sở hữu tài sản nước ngoài của quốc gia trong nước lớn hơn quyền sở hữu của quốc gia nước ngoài đối với tài sản của quốc gia trong nước đó, do đó biến nó thành quốc gia chủ nợ.
Hai chỉ số dùng để đánh giá quy mô của NIIP so với quy mô của nền kinh tế là tỷ lệ của NIIP so với tổng sản phẩm quốc nội< /a> (GDP) và tỷ lệ NIIP trên tổng tài sản tài chính của nền kinh tế.
Ví dụ về Vị thế Đầu tư Quốc tế Ròng (NIIP)
Hoa Kỳ Dữ liệu NIIP do Cục phân tích kinh tế (BEA) xuất bản và tất cả mọi người đều có thể truy cập được.
NIIP của quốc gia vào cuối quý 3 năm 2020 là –13,95 nghìn tỷ USD, giảm so với lần đọc trước đó là –13,08 nghìn tỷ USD vào cuối quý 2 năm 2020. Điều này có nghĩa là sự khác biệt về giá trị ngoại tệ tài sản thuộc sở hữu của Hoa Kỳ giảm xuống thấp hơn nữa so với giá trị tài sản của Hoa Kỳ thuộc sở hữu của nước ngoài.
Đây là cách các số xếp chồng lên nhau:
Kinh tế
Chính phủVị trí Đầu tư Quốc tế Ròng (NIIP): Định nghĩa, Ví dụ
Vị thế đầu tư quốc tế ròng (NIIP) đo lường khoảng cách giữa dự trữ tài sản nước ngoài của một quốc gia và cổ phiếu của một n