Par Yield Curve: Định nghĩa, Tính toán, Vs. Đường cong điểm
James Chen, CMT là một nhà giao dịch lão luyện, cố vấn đầu tư và chiến lược gia thị trường toàn cầu. Ông là tác giả của các cuốn sách về phân tích kỹ thuật và giao dịch ngoại hối d
Par Yield Curve: Định nghĩa, Tính toán, Vs. Đường cong điểm
James Chen, CMT là một nhà giao dịch lão luyện, cố vấn đầu tư và chiến lược gia thị trường toàn cầu. Ông là tác giả của các cuốn sách về phân tích kỹ thuật và giao dịch ngoại hối do John Wiley and Sons xuất bản và từng là chuyên gia khách mời trên CNBC, BloombergTV, Forbes và Reuters cùng các phương tiện truyền thông tài chính khác.
Đường cong lợi suất ngang giá là biểu diễn đồ họa về lợi suất của chứng khoán kho bạc a> với giá ngang bằng. Trên đường cong lợi suất ngang giá, lãi suất coupon sẽ bằng lợi suất đáo hạn (YTM) của chứng khoán, đó là lý do tại sao trái phiếu kho bạc sẽ giao dịch ở ngang giá.
Đường cong lợi suất ngang giá có thể được so sánh với đường cong lợi suất giao ngay và đường cong lợi suất kỳ hạn đối với Trái phiếu kho bạc .
Tìm hiểu các đường cong năng suất ngang giá
Đường cong lợi suất là biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất và lợi suất trái phiếu của các kỳ hạn khác nhau, từ tín phiếu kho bạc ba tháng đến 30 năm Trái phiếu kho bạc. Biểu đồ được vẽ với trục y mô tả lãi suất và trục x hiển thị khoảng thời gian tăng dần.
Vì trái phiếu ngắn hạn thường có lợi suất thấp hơn trái phiếu dài hạn nên đường cong dốc lên về bên phải. Khi nói đến đường cong lợi suất, điều này thường đề cập đến đường cong lợi suất giao ngay, cụ thể là đường cong lợi suất giao ngay cho rủi ro- trái phiếu miễn phí. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà một loại đường cong lợi suất khác được gọi là đường cong lợi suất ngang giá.
Đường cong lãi suất ngang giá biểu thị YTM của trái phiếu trả lãi suất có ngày đáo hạn khác nhau. Lợi suất đáo hạn là lợi nhuận mà một nhà đầu tư trái phiếu dự kiến sẽ kiếm được với giả định rằng trái phiếu sẽ được giữ cho đến khi đáo hạn. Trái phiếu được phát hành tại par có YTM bằng với tỷ lệ phiếu thưởng. Khi lãi suất dao động theo thời gian, YTM sẽ tăng hoặc giảm để phản ánh môi trường lãi suất hiện tại.
Ví dụ: nếu lãi suất giảm sau khi trái phiếu được phát hành, giá trị của trái phiếu sẽ tăng lên do lãi suất trái phiếu gắn với trái phiếu hiện cao hơn lãi suất. Trong trường hợp này, lãi suất coupon sẽ cao hơn YTM. Trên thực tế, YTM là tỷ lệ chiết khấu tại đó tổng của tất cả các dòng tiền trong tương lai từ trái phiếu ( nghĩa là phiếu giảm giá và tiền gốc) bằng với giá hiện tại của trái phiếu.
Lãi suất ngang giá là lãi suất trái phiếu mà tại đó giá trái phiếu bằng không. Đường cong lợi suất ngang giá thể hiện trái phiếu đang được giao dịch ngang giá. Nói cách khác, đường cong lợi suất ngang giá là đồ thị của lợi tức đáo hạn theo kỳ hạn tới hạn cho một nhóm trái phiếu định giá bằng mệnh giá. Nó được sử dụng để xác định lãi suất trái phiếu mà một trái phiếu mới có kỳ hạn nhất định sẽ trả để bán với giá ngang bằng ngày hôm nay. Đường cong lãi suất ngang giá cho biết lợi suất được sử dụng để chiết khấu nhiều dòng tiền cho trái phiếu trả lãi. Nó sử dụng thông tin trong đường cong lợi suất giao ngay, còn được gọi là đường cong lãi suất 0%, để chiết khấu mỗi phiếu giảm giá theo tỷ giá giao ngay thích hợp.
Vì thời hạn dài hơn trên đường cong lợi suất giao ngay nên đường cong này sẽ luôn nằm trên đường cong lợi suất ngang giá khi đường cong lợi suất ngang giá dốc lên và nằm dưới đường cong lợi suất ngang giá khi đường cong lợi suất ngang giá dốc xuống.
p>
Xuất phát đường cong năng suất ngang giá
Tạo ra đường cong lợi suất ngang giá là một bước để tạo ra đường cong lợi suất theo tỷ giá giao ngay lý thuyết, sau đó được sử dụng để định giá chính xác hơn một trái phiếu trả lãi. Một phương pháp được gọi là bootstrapping được sử dụng để lấy được lãi suất kỳ hạn. Do tín phiếu kho bạc do chính phủ cung cấp không có dữ liệu cho mọi thời kỳ, nên phương pháp bootstrapping được sử dụng chủ yếu để điền vào các số liệu còn thiếu nhằm tạo ra đường cong lợi suất. Ví dụ: hãy xem xét các trái phiếu này có mệnh giá 100 đô la và kỳ hạn là 6 tháng, 1 năm, 18 tháng và 2 năm.
Thời gian đáo hạn (năm)
0,5
1
1,5
2
Tỷ suất ngang giá
2%
2,3%
2,6%
3%
Vì các khoản thanh toán phiếu lãi được thực hiện nửa năm một lần nên trái phiếu sáu tháng chỉ có một lần thanh toán. Do đó, lợi suất của nó bằng với tỷ giá ngang bằng, là 2%. Trái phiếu một năm sẽ có hai lần thanh toán được thực hiện sau sáu tháng. Khoản thanh toán đầu tiên sẽ là 100 đô la x (0,023/2) = 1,15 đô la. Khoản thanh toán lãi này nên được chiết khấu 2%, là tỷ giá giao ngay trong sáu tháng. Khoản thanh toán thứ hai sẽ là tổng của khoản thanh toán phiếu lãi và khoản hoàn trả gốc = $1,15 $100 = $101,15. Chúng ta cần tìm tỷ lệ chiết khấu khoản thanh toán này để có được mệnh giá là 100 đô la. Phép tính là:
Đây là lãi suất không trả lãi cho trái phiếu một năm hoặc lãi suất giao ngay một năm. Chúng ta có thể tính tỷ giá giao ngay cho các trái phiếu khác đáo hạn sau 18 tháng và hai năm bằng cách sử dụng quy trình này.
Thu nhập cố định
Thu nhập cố định
Đầu tư
Chiến lược giao dịch thu nhập cố địnhPar Yield Curve: Định nghĩa, Tính toán, Vs. Đường cong điểm
James Chen, CMT là một nhà giao dịch lão luyện, cố vấn đầu tư và chiến lược gia thị trường toàn cầu. Ông là tác giả của các cuốn sách về phân tích kỹ thuật và giao dịch ngoại hối d