Tỷ lệ thế chấp: Định nghĩa, các loại, các yếu tố quyết định
Lãi suất thế chấp là lãi suất tính cho một khoản thế chấp. Lãi suất thế chấp do bên cho vay quyết định và có thể cố định, giữ nguyên trong thời hạn của
Tỷ lệ thế chấp: Định nghĩa, các loại, các yếu tố quyết định
Lãi suất thế chấp là lãi suất tính cho một khoản thế chấp. Lãi suất thế chấp do bên cho vay quyết định và có thể cố định, giữ nguyên trong thời hạn của thế chấp , hoặc biến, dao động với lãi suất chuẩn. Tỷ lệ thế chấp khác nhau đối với người vay dựa trên hồ sơ tín dụng của họ. Lãi suất thế chấp trung bình cũng tăng và giảm theo chu kỳ lãi suất và có thể ảnh hưởng mạnh đến thị trường của người mua nhà.
Hiểu về lãi suất thế chấp
Lãi suất thế chấp là yếu tố cân nhắc chính đối với những người mua nhà muốn tài trợ cho việc mua nhà mới bằng khoản vay thế chấp. Các yếu tố khác cũng liên quan bao gồm tài sản thế chấp, tiền gốc, tiền lãi, thuế và bảo hiểm. Tài sản thế chấp là chính ngôi nhà và tiền gốc là số tiền ban đầu cho khoản vay. Thuế và bảo hiểm khác nhau tùy theo vị trí của ngôi nhà và thường là con số ước tính cho đến thời điểm mua.
Các chỉ số về tỷ lệ thế chấp
Có một số chỉ báo mà người mua nhà tiềm năng có thể tuân theo khi xem xét khoản vay thế chấp. Lãi suất cơ bản là một chỉ báo. Tỷ lệ này đại diện cho tỷ lệ trung bình thấp nhất mà các ngân hàng đang cung cấp cho tín dụng. Các ngân hàng sử dụng lãi suất cơ bản để cho vay liên ngân hàng và cũng có thể cung cấp lãi suất cơ bản cho những người vay có chất lượng tín dụng cao nhất. lãi suất cơ bản thường theo xu hướng trong lãi suất quỹ liên bang của Cục Dự trữ Liên bang và thường cao hơn khoảng 3% so với tỷ lệ quỹ liên bang hiện tại.
Một chỉ số khác cho người đi vay là lợi tức trái phiếu kho bạc 10 năm. Năng suất này cũng giúp thể hiện xu hướng thị trường. Nếu lãi suất trái phiếu tăng, lãi suất thế chấp thường tăng theo. Điều ngược lại là như nhau; nếu lãi suất trái phiếu giảm, lãi suất thế chấp thường cũng sẽ giảm. Mặc dù hầu hết các khoản thế chấp được tính toán dựa trên khung thời gian 30 năm, nhưng sau 10 năm, nhiều khoản thế chấp được trả hết hoặc được tái cấp vốn với mức lãi suất mới. Do đó, lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm có thể là một tiêu chuẩn tuyệt vời để đánh giá. Bạn có thể sử dụng máy tính thế chấp của Investopedia để ước tính các khoản thanh toán thế chấp hàng tháng.
Xác định tỷ lệ thế chấp
Người cho vay chấp nhận một mức độ rủi ro khi phát hành thế chấp, vì luôn có khả năng khách hàng có thể vỡ nợ về khoản vay của anh ấy. Có một số yếu tố quyết định tỷ lệ thế chấp và rủi ro càng cao thì tỷ lệ càng cao. Tỷ lệ cao đảm bảo người cho vay thu hồi số tiền cho vay ban đầu với tốc độ nhanh hơn trong trường hợp người vay không trả được nợ, bảo vệ khoản đầu tư tài chính của người cho vay.
Điểm tín dụng của người đi vay là một thành phần quan trọng trong việc đánh giá mức lãi suất áp dụng cho một khoản thế chấp và quy mô của khoản vay thế chấp mà người đi vay có thể nhận được. điểm tín dụng cao hơn cho thấy người vay có lịch sử tài chính tốt và có nhiều khả năng trả nợ hơn. Điều này cho phép người cho vay giảm lãi suất thế chấp vì rủi ro vỡ nợ thấp hơn. Tỷ lệ tính phí cuối cùng sẽ xác định tổng chi phí thế chấp và số tiền thanh toán hàng tháng. Do đó, người đi vay nên luôn tìm kiếm mức lãi suất thấp nhất có thể.
Cục dự trữ liên bang
Thế chấp ngược
Thế chấp
Vốn chủ sở hữu nhà
Lãi suất
Cục dự trữ liên bang
Tỷ lệ thế chấp: Định nghĩa, các loại, các yếu tố quyết định
Lãi suất thế chấp là lãi suất tính cho một khoản thế chấp. Lãi suất thế chấp do bên cho vay quyết định và có thể cố định, giữ nguyên trong thời hạn của